Theo luật sư Nguyễn Văn Kỹ (đoàn luật sư tỉnh Bắc Ninh), chế độ bảo hiểm xã hội được quy định là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh ngh?? nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Chế độ thai sản là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng dành cho người lao động. Không chỉ nữ giới mà nam giới cũng có thể được hưởng chế độ này khi có vợ sinh con.
Căn cứ Khoản e Điều 31 Mục 2 Chương III Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 (Luật số: 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014), người lao động được hưởng chế độ thai sản nếu là lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Ảnh minh họa. Nguồn: baohiemxahoidientu.vn |
Cùng với đó, tại Khoản 2 Điều 34 Mục 2 Chương III Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 nêu rõ: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được ngh?? việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được ngh?? 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được ngh?? thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được ngh?? 14 ngày làm việc.
Thời gian ngh?? việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
“Do không biết vợ bạn sinh đôi (sinh thường hay phải phẫu thuật) nên bạn có thể được ngh?? 10 ngày hoặc 14 ngày”, luật sư Kỹ phân tích.
Tuy nhiên, nếu người lao động có ngh?? những ngày trước khi vợ sinh con thì tính là ngh?? không lương, ngh?? phép của mình.
+ Trường hợp người lao động nam ngh?? nhiều lần thì thời gian bắt đầu ngh?? việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian ngh?? việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
+ Thời gian lao động nam ngh?? khi vợ sinh con mà trùng thời gian ngh?? phép hằng năm, ngh?? việc riêng, ngh?? không hưởng lương: Không được tính hưởng chế độ thai sản.
Theo quy định hiện hành, để được hưởng chế độ, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm có: Giấy khai sinh có họ tên cha; hoặc Giấy chứng sinh và Căn cước công dân gắn chíp.
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp. Đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm. Như vậy, trong vòng 55 ngày kể từ ngày người lao động nam đi làm trở lại thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan bảo hiểm xã hội, quá hạn sẽ không được giải quyết.
Mức hưởng chế độ thai sản khi nam giới có vợ sinh con: Mức hưởng = Mbq6t/24 ngày công x 100% x số ngày được ngh??.
Trong đó: Mbq6t: Bình quân mức lương đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trước khi vợ sinh của người lao động nam; Trường hợp chưa đủ 6 tháng thì Mbq6t = bình quân lương các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trước khi vợ sinh là: 6.000.000 đồng và bạn được ngh?? 10 ngày (vì vợ sinh đôi) thì cách tính như sau:
Mbq6t = (6x6.000.000 đồng)/6 tháng = 6.000.000 đồng
Mức hưởng = 6.000.000/24 x 100% x 10 = 2.500.000 đồng
Ngoài ra, trong trường hợp vợ bạn không tham gia bảo hiểm xã hội thì theo quy định tại Điều 38 Mục 2 Chương II Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, bạn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Căn cứ các Nghị định có liên quan của Chính phủ, Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, chế độ thai sản đối với người lao động nam đã được điều chỉnh từ ngày 1/7/2024 khi mức lương cơ sở tăng lên 2.340.000 đồng/tháng.
“Do đó, bạn sẽ được trợ cấp một lần bằng 04 lần mức lương cơ sở tương đương 9.360.000 đồng”, luật sư Kỹ phân tích./.
Trang web cá cược nhà vô địch Muay Thái